GIỚI THIỆU VỀ TRƯỜNG TIỂU HỌC TÂN NHỰT
I. SƠ LƯỢC VỀ NHÀ TRƯỜNG:
Trường Tiểu học Tân Nhựt thuộc xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh, TPHCM.
Địa chỉ : Ấp 1, xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh, TPHCM.
Điện thoại : 08 – 38859305
Email : c1.tannhut.binhchanh.tphcm@moet.edu.vn
Website: thtannhut.hcm.edu.vn
*Quá trình hình thành:
Trường Tiểu học Tân Nhựt là tiền thân của Trường sơ cấp Tân Nhựt ngày xưa. Vào năm 1959, tại điểm chính của Trường hiện nay có 2 phòng học bằng lá chỉ dạy cho học sinh lớp Một, Hai, Ba. Người thầy giáo đầu tiên là ông Nguyễn Văn Hối. Thầy và trò cùng chung mái trường này trong thời kỳ thực dân Pháp đang đô hộ nước ta.
Trong hoàn cảnh đất nước bị giặc ngoại xâm cai trị, việc dạy chữ Việt cho người dân Việt lại vô cùng khó khăn. Chúng muốn dân ta dốt hay phải học tiếng Pháp chứ không được học Tiếng Việt.
Năm 1965, Pháp bại trận rút về nước, Mỹ tiếp tục xâm lược nước ta. Máy bay Mỹ, bom, đạn và chất độc màu da cam đổ xuống làng mạc xa xôi như ở Tân Nhựt hầu tiêu diệt căn cứ cách mạng của Quân đội Cụ Hồ. Người dân ở ấp 2 Tân Nhựt phải sơ tán ra ấp chiến lược hay phải lên Sài Gòn để sống. Lính Mỹ, ngụy đóng đồn tại ngôi trường này với tên gọi là đồn Cam Ly. Đồn Cam Ly đã vang lừng chiến tích mà những người lính đến đóng quân tại đây nghĩ rằng:
Cam Ly đi dễ khó về
Khi đi thì có khi về thì không

Ngôi trường trước năm 1975 chỉ có 2 phòng học
Thế là không tồn tại được ngôi trường sơ cấp Tân Nhựt mà chỉ còn 2 điểm trường ở ấp 4 với 4 phòng học và ấp 6 với 2 phòng học.
Ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, nhân dân và chính quyền xã Tân Nhựt dựng lại 3 phòng học bằng lá vào năm 1976 với tên trường là “Trường cấp 1 Tân Nhựt”. Ngoài điểm chính này, Trường cấp 1 Tân Nhựt còn có 4 điểm phụ ở ấp 6 với 2 phòng học, ấp 4 với 4 phòng học, ấp 3 với 2 phòng học và Láng Le cũng với 2 phòng học. Tổng số lớp học khoảng từ 15 đến 20.
Đến năm 1978, UNICEF đã xây cho điểm chính này 8 phòng học bằng tường, mái ngói, nền gạch bông và trang bị bàn ghế đầy đủ. Người dân tản cư trước năm 1975 lại trở về quê khai phá đất hoang ngày càng đông, trẻ em đến trường ngày càng nhiều. Vì vậy, Trường cấp 1 Tân Nhựt ngày càng một phát triển và học sinh ngày càng đông. Năm 1987 Trường được mở dạy đến cấp 2 với tên trường : Trường Phổ thông cấp 1-2 Tân Nhựt. Do số học sinh cấp 2 của trường quá ít, không đủ sĩ số của một lớp nên chỉ sau ba bốn năm thì cấp 2 đã bị giải thể, các em học sinh lớp 6 trở đi lại phải tiếp tục phải ra học ở các trường Tân Túc, Tân Kiên, Bình Chánh, Lê Minh Xuân 2 và Trường lại được đổi lại là: Trường Tiểu học Tân Nhựt cho đến nay.


Điểm chính từ năm 1978 đến 2013( có 15 phòng học)
Với số lượng học sinh Tiểu học ngày càng đông, nhu cầu học tập ngày càng nhiều, không thể nào quản lý 1 trường có đến 5 điểm dạy. Do đó, trường đã tách dần ra. Năm 1988, điểm ở ấp 6 tách ra, sáp nhập với trường Tiểu học Tân Kiên. Năm 1995 lại tiếp tục tách điểm ấp 3 ra một trường riêng biệt thành Trường Tiểu học Tân Nhựt 3. Năm 1996, điểm ấp 4 được sáp nhập với điểm ấp 6 để thành lập Trường Tiểu học Tân Nhựt 6.

Điểm phụ Láng Le hiện nay ( 5 phòng học)
Từ năm 1997, Trường Tiểu học Tân Nhựt chỉ có một điểm chính và một điểm phụ ở Láng Le. Đến ngày 18/8/2004 do học sinh ở Trường Tiểu học Tân Nhựt 3 có khoảng 200 học sinh được chia thành 7 lớp nên lại được sáp nhập trở lại với Trường Tiểu học Tân Nhựt.


Điểm phụ ấp 3 hiện nay ( có 10 phòng học)
Hiện nay Trường Tiểu học Tân Nhựt có 1 điểm chính và 1 điểm phụ ở ấp 3 với tổng số Cán bộ - Giáo viên - Công nhân viên là 53 người, 29 lớp, có 907 học sinh.



Điểm chính hiện nay ( có 30 phòng học, 19 phòng chức năng)
Từ những ngôi trường bằng lá sau ngày miền Nam giải phóng, được sự quan tâm của ngành giáo dục, chính quyền và các ban ngành đoàn thể xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh, Trường Tiểu học Tân Nhựt được xây kiên cố, trang thiết bị dạy học đầy đủ, các em đến trường học ngày càng đông, điều đáng nói ở đây là sự khắc phục khó khăn của biết bao nhiêu giáo viên đã đến dạy ở Tân Nhựt để tăng dần chất lượng giảng dạy và giáo dục học sinh từ trường đóng ở địa bàn xã nghèo, vùng sâu, khó khăn trở thành Trường đạt loại khá, sau đó đạt được danh hiệu Trường tiên tiến và không ngừng phát triển đạt danh hiệu Trường Tiên tiến xuất sắc ở năm học 2011-2012, 2012-2013, 2013-2014.
II.THỰC TRẠNG NHÀ TRƯỜNG:
1. Về tổ chức, bộ máy :
- Số lượng CBCC : Trường có 53 CB-GV-NV.
- Trình độ đào tạo : (chỉ tính cán bộ quản lý và giáo viên).
+ Đạt trình độ đào tạo chuẩn : 100%.
+ Đạt trình độ trên chuẩn (CĐSP, ĐHSP) : 88,37%
- Cơ cấu tổ chức:
+ Trường có 06 tổ chuyên môn, 01 tổ văn phòng.
+ Chi bộ Đảng độc lập : 11 đảng viên (11 chính thức, 0 dự bị)
+ Chi đoàn TNCS HCM : 28 đoàn viên.
+ Công đoàn : 52 đoàn viên.
+ Liên Đội TNTP HCM có 12 Chi đội và 415 Đội Nhi đồng.
+ Chi hội Khuyến học và Chữ thập đỏ giáo viên có 52 hội viên.
+ Ban Đại diện CMHS trường có 15 thành viên, Ban đại diện CMHS 29 lớp có 118 thành viên.
2. Điều kiện cơ sở vật chất:
2.1. Khuôn viên, sân chơi, bãi tập :
- Diện tích trường : Ấp 1 : 10.515 m2, đạt 16,3 m2/HS.
Ấp 3 : 2.549 m2, đạt 9,7 m2/HS.
- Sân chơi bãi tập bao gồm : bãi cỏ, sân bóng đá, sân học TDTT.
2.2. Phòng học, phòng chức năng, thư viện :
- Số phòng học hiện có : 39 phòng với diện tích 2.184 m2, đạt 2,4 m2/học sinh.
- Thư viện hiện có 10.706 bản sách các loại, thiết bị dạy học được trang bị đủ cơ số qui định, đủ để phục vụ cho việc giảng dạy và học tập tất cả các bộ môn. Thư viện được công đạt chuẩn số 01/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 29 tháng 01 năm 2004.
- Các phòng chức năng bao gồm : Phòng Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Văn phòng, Y tế học đường, phòng Đội, phòng Kế toán,…
- Trường có 03 phòng dạy Tin học 224 m2. Số máy tính hiện có 89, máy in lazer 15, 2 máy chiếu projector, 3 hệ thống âm thanh. Trường có 02 phòng dạy Tiếng Anh 168 m2.
2.3. Phương tiện, thiết bị giáo dục :
- Tất cả các lớp đều có đủ bàn, ghế, bảng từ, bục giảng, tủ học cụ. Hệ thống chiếu sáng, quạt, ở các lớp học được trang trang bị đồng bộ, trang trí thống nhất, đảm bảo an toàn.
2.4. Điều kiện vệ sinh :
- Trường đóng nơi yên tĩnh, độc lập với khu dân cư, thuận tiện cho việc đi lại của học sinh. Cảnh quan trường ngày càng được xây dựng theo hướng xanh, sạch, đẹp. Trường có 02 nhà để xe cho học sinh và giáo viên. Xung quanh trường có tường rào xây, đảm bảo được an ninh trật tự.
- Trường đảm bảo các yêu cầu vệ sinh, có hệ thống nước hợp vệ sinh. Trong sân trường có hệ thống cống nội bộ, không bị đọng nước vào mùa mưa, ….. nhà vệ sinh học sinh luôn được giữ gìn sạch sẽ. Trường đang sử dụng nước thuỷ cục phục vụ cho việc uống, vệ sinh của học sinh; nước giếng bơm dùng để tưới cây. Trường có 02 khu phục vụ cho việc rửa tay, chân cho học sinh.
- Khu vệ sinh riêng cho giáo viên và học sinh.
3. Tình hình tài chính:
- Nhà trường được UBND huyện Bình Chánh và Phòng GD&ĐT cho thực hiện chế độ tự chủ tài chính. Nguồn kinh phí phục vụ cho nhà trường phụ thuộc hoàn toàn vào ngân sách sự nghiệp.
- Cơ cấu kinh phí được phân bổ như sau :
+ Chi phí cho con người : 85.65%.
+ Chi phí khác : 14.35%.
- Việc điều hành hoạt động tài chính trong nhà trường được thực hiên đúng nguyên tắc, công khai, minh bạch. Các chế độ, chính sách có liên quan đến CBCC, học sinh được thực hiện đầy đủ, kịp thời. Trong những năm gần đây do điều kiện chung, kinh phí chi khác bị cắt giảm nên một phần khó khăn cho nhà trường trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục.
III. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN
1. Thuận lợi:
- Nhà trường được các cấp quản lý giáo dục, Đảng uỷ, UBND xã TN quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát và cụ thể.
- CB-GV-NV gắn bó, tận tuỵ với công việc, thương yêu học sinh, quyết tâm đổi mới phương pháp giáo dục, tích cực ứng dụng CNTT vào việc soạn giảng và làm việc, cố gắng học tập, tự bồi dưỡng, tiếp cận với các chuyên đề mới để nâng cao trình độ đào tạo và kĩ năng dạy học.
- Lãnh đạo nhà trường quyết tâm giữ vững kỉ cương, nền nếp học đường, đổi mới cung cách quản lý, chú trọng kịp thời đến việc trang bị các điều kiện, phương tiện phục vụ cho yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học; thường xuyên quan tâm đến việc xây dựng cảnh quan, môi trường sư phạm và nếp sống văn hoá trường học. Việc phối hợp giữa BGH với các đoàn thể trong nhà trường chặt chẽ, rõ ràng và có hiệu quả.
- Trong nhiều năm qua, thông qua hội phụ nữ xã, đoàn thanh niên, MTTQ xã hỗ trợ sách vở, dụng cụ học tập... để giúp học sinh nghèo.
- Điều kiện CSVC, cảnh quan nhà trường tiếp tục phát triển, ngày càng đảm bảo được yêu cầu dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục.
- CMHS và nhân dân trong khu vực trường đóng tuy có khó khăn về đời sống nhưng ngày càng quan tâm đến việc học hành của con cái, nhiệt tình ủng hộ các hoạt động giáo dục của nhà trường.
2. Khó khăn:
- Đa số phụ huynh học sinh sống bằng nghề nông và lao động phổ thông, đời sống còn nhiều khó khăn nên việc quan tâm đến con em cũng như công tác giáo dục của trường còn hạn chế.
- Một số thầy cô giáo mới ra trường nên một bộ phận không nhỏ CBCC gặp khó khăn trong việc đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
3. Mặt mạnh:
- Đội ngũ CBCC nhà trường đoàn kết, nhất trí, tận tuỵ với công việc, có quyết tâm trong việc đổi mới phương pháp dạy học .
- Môi trường, cảnh quan sư phạm phù hợp với yêu cầu giáo dục Tiểu học.
- Thành tích thi đua của nhà trường ngày càng phát triển. Trường được CMHS, cộng đồng dân cư và lãnh đạo các cấp tín nhiệm
- Hoạt động Đội, hoạt động ngoài giờ lên lớp, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được chú trọng đúng mức và đem lại hiệu quả thiết thực.
4. Mặt hạn chế
- Các hoạt động của nhà trường chưa thực sự nổi trội.
IV. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG:
1. Huy động 100% trẻ 6 tuổi trong khu vực trường phụ trách ra học lớp 1, không để cho học sinh nghỉ học giữa chừng, nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục để nâng hiệu quả đào tạo trong những năm đến lên từ 2 đến 4%.
2. Bằng nhiều giải pháp cụ thể nhà trường tiếp thực hiện có chất lượng chủ trương đổi mới, điều chỉnh nội dung, chương trình sách giáo khoa; đổi mới phương pháp giáo dục, tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác quản lý và giảng dạy. Phát triển các phong trào mũi nhọn trong đội ngũ CBCC và học sinh cả về số lượng lẫn chất lượng, đồng thời với việc quan tâm chăm sóc đối với các học sinh gặp khó khăn trong học tập, học sinh khuyết tật để từng năm học có 100% học sinh lớp 5 được công nhận hoàn thành chương trình bậc Tiểu học một cách thực chất và vững chắc.
3. Tham mưu để các cấp đầu tư thêm trang thiết bi các phòng chức năng cho đầy đủ. Phấn đấu đến năm 2016 trường đạt được các chuẩn của trường chuẩn Quốc gia mức độ 1. Tiếp tục trang bị và sử dụng có hiệu quả các phương tiện, thiết bị kĩ thuật để phát triển chất lượng dạy và học. Tiếp tục chăm lo xây dựng cảnh quan, môi trường sư phạm; giáo dục ý thức, hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường, phòng chống tệ nạn xã hội cho học sinh.
4. Trong những năm đến tiếp tục giữ vững thành tích thi đua, thực hiện có hiệu quả phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực, trường học CNTT”.
5. Tiếp tục nâng cao hiệu quả các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; làm tốt việc gắn kết với cộng đồng, chú trọng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
6. Phấn đấu thực hiện đạt hiệu quả sứ mệnh “Giáo dục học sinh có kiến thức vững vàng, năng động, sáng tạo; có thể chất phát triển đúng mức và có kĩ năng sống phù hợp”.